Congnghiepxanh

thumbnail_giaidapviet
Rate this post

Việt Nam đã ban hành các kịch bản biến đổi khí hậu nào?

Trong suốt thời gian hiện tại, Bộ Tài nguyên và Môi trường đã ban hành ba kịch bản (phiên bản) Biến đổi Khí hậu và Nước biển dâng cho Việt Nam (Bộ TN&MT, 2009, 2012, 2016). Kịch bản 2012 là phiên bản được phát triển từ kịch bản 2009, với việc cập nhật và sử dụng tối đa các nguồn số liệu và dữ liệu, điều kiện khí hậu đặc thù của Việt Nam cho đến năm 2010 và các mô hình khí hậu được chọn lựa và xây dựng đặc biệt cho Việt Nam. Kịch bản 2012 cũng có độ chi tiết cao hơn, cung cấp thông tin đến từng đơn vị hành chính cấp tỉnh, khu vực ven biển, đặc biệt là bổ sung một số yếu tố cực trị khí hậu để phục vụ tính toán thiết kế và quy hoạch.

Kịch bản Biến đổi Khí hậu và Nước biển dâng phiên bản năm 2016 được xây dựng dựa trên cơ sở kế thừa và bổ sung từ kịch bản công bố năm 2012. Dữ liệu thực đo về khí tượng thủy văn và mực nước biển của Việt Nam đã được cập nhật đến năm 2014. Các phương pháp mới nhất từ Báo cáo đánh giá Biến đổi Khí hậu lần thứ 5 của Ủy ban Liên chính phủ về Biến đổi Khí hậu, các mô hình khí hậu toàn cầu, mô hình khí hậu vùng và phương pháp thống kê đã được sử dụng để tính toán chi tiết cho khu vực Việt Nam theo phương pháp cá nhân hóa động lực kết hợp với hiệu chỉnh thống kê kết quả từ mô hình.

Kịch bản BĐKH và NBD năm 2016 được xây dựng trên cơ sở nào?

Cơ sở để xây dựng kịch bản Biến đổi Khí hậu cho Việt Nam bao gồm:

  • Sử dụng phương pháp cá nhân hóa động lực dựa trên 5 mô hình khí hậu khu vực có độ phân giải cao, gồm AGCM/MRI, PRECIS, CCAM, RegCM và clWRF.
  • Tổng cộng có 16 phương án tính toán theo kết quả cập nhật mới nhất từ các mô hình khí hậu toàn cầu (thuộc dự án “Đối chứng các mô hình khí hậu lần thứ 5” – CMIP5), bao gồm NorESM1-M, CNRM-CM5, GFDL-CM3, HadGEM2-ES, ACCESS1-0, CCSM4, CNRM-CM5, GFDL-CM3, MPI-ESM-LR, ACCESS1-0, NorESM1-M, ACCESS1-0, NorESM1-M, NCAR, SSTHadGEM2, SSTGFDL-SST và tổ hợp các SST.
  • Sử dụng phương pháp thống kê để điều chỉnh kết quả tính toán của các mô hình động lực dựa trên các dữ liệu thực đo tại các trạm quan trắc nhằm phản ánh các điều kiện đặc thù của địa phương và giảm thiểu sai số của mô hình.
  • Đựa trên hướng dẫn của IPCC trong báo cáo AR5, nghiên cứu của Church (2013) và Slagen (2014), cũng như các kịch bản về nước biển dâng của các quốc gia khác như Úc, Hà Lan và Singapore.

Theo kịch bản BĐKH và NBD năm 2016 thì kịch bản nhiệt độ thay đổi như thế nào?

Theo kịch bản RCP4.5, nhiệt độ không khí bề mặt trung bình hàng năm, theo từng mùa (mùa đông, mùa xuân, mùa hè, mùa thu) tại tất cả các vùng của Việt Nam đều có xu hướng tăng so với thời kỳ cơ sở (1986-2005). Mức tăng nhiệt độ phụ thuộc vào các kịch bản RCP và vùng khí hậu.

Theo kịch bản RCP4.5, mức tăng nhiệt độ trung bình hàng năm phổ biến từ 1,3 đến 1,7°C vào giữa thế kỷ 21 và từ 1,7 đến 2,4°C vào cuối thế kỷ. Nhiệt độ phía Bắc tăng cao hơn phía Nam.

Theo kịch bản RCP8.5, tại giữa thế kỷ 21, nhiệt độ trung bình hàng năm tại phía Bắc có mức tăng phổ biến từ 2,0 đến 2,3°C và phía Nam từ 1,8 đến 1,9°C. Đến cuối thế kỷ, mức tăng từ 3,3 đến 4,0°C ở phía Bắc và từ 3,0 đến 3,5°C ở phía Nam.

Theo kịch bản BĐKH và NBD năm 2016 thì kịch bản nước biển dâng sẽ như thế nào?

Theo kịch bản RCP4.5, vào cuối thế kỷ 21, mực nước biển dâng cao nhất ở khu vực quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa là 58cm (từ 33cm đến 83cm) và thấp nhất ở khu vực Móng Cái đến Hòn Dáu là 53cm (từ 32cm đến 75cm).

Theo kịch bản RCP8.5, vào cuối thế kỷ 21, mực nước biển dâng cao nhất ở khu vực quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa là 78cm (từ 52cm đến 107cm) và thấp nhất ở khu vực Móng Cái đến Hòn Dáu là 72cm (từ 49cm đến 101cm).

Nếu nước biển dâng 1m, khoảng 17,57% diện tích Đồng bằng sông Hồng, 1,47% diện tích các tỉnh ven biển miền Trung từ Thanh Hóa đến Bình Thuận, 17,84% diện tích Tp. Hồ Chí Minh và 4,79% diện tích Bà Rịa – Vũng Tàu có nguy cơ bị ngập. Đồng bằng sông Cửu Long là khu vực có nguy cơ ngập cao (39,40% diện tích), trong đó tỉnh Kiên Giang có nguy cơ ngập cao nhất (75% diện tích). Các đảo có nguy cơ ngập cao nhất là Vân Đồn, Côn Đảo và Phú Quốc. Quần đảo Trường Sa ít có nguy cơ ngập. Quần đảo Hoàng Sa có nguy cơ ngập cao hơn, đặc biệt là Lưỡi Liềm và Tri Tôn.

Dưới tác động của BĐKH, nước biến dâng không giống nhau trên lãnh thổ Việt Nam?

Trả lời: Đúng vậy, dưới tác động của Biến đổi Khí hậu, nước biển dâng không giống nhau trên lãnh thổ Việt Nam. Sự biến đổi này phụ thuộc vào vị trí địa lý, đặc điểm tự nhiên và độ chịu đựng của từng khu vực. Vùng ven biển và hệ thống sông ngòi sẽ chịu ảnh hưởng nhiều nhất từ biến đổi nước biển dâng, trong khi các vùng nội địa có thể không bị ảnh hưởng nhiều. Việc đo lường, dự báo và nghiên cứu biến đổi nước biển dâng là một quá trình phức tạp nhưng cần thiết để hiểu rõ hơn về tác động của Biến đổi Khí hậu ở Việt Nam.

Tại sao Việt Nam lại được dự đoán là một trong số rất ít quốc gia bị tác động nặng nề nhất của biến đổi khí hậu?

Trả lời: Việt Nam được dự đoán là một trong số rất ít quốc gia bị tác động nặng nề nhất của Biến đổi Khí hậu vì một số lý do sau đây:

  • Vị trí địa lý: Việt Nam nằm trong vùng châu Á – Thái Bình Dương, một trong 5 ổ bão của thế giới. Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho sự hình thành và phát triển của các hiện tượng thời tiết cực đoan như bão, lũ lụt, và biến đổi khí hậu.

  • Bờ biển dài: Việt Nam có bờ biển dài 3.260km, với hơn 3000 hòn đảo và hai quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa. Điều này làm cho nước biển dâng trở thành vấn đề quan trọng đối với Việt Nam vì nguy cơ mất đất và tác động xấu đến đời sống của người dân ven biển và các đảo.

  • Khí hậu: Việt Nam có khí hậu nhiệt đới gió mùa, kéo dài trên 15 vĩ độ và nằm trong đới nội chí tuyến của bán cầu Bắc. Điều này khiến Việt Nam chịu ảnh hưởng sâu sắc của Biển Đông và có khí hậu đặc thù đồng thời với nhiều điều kiện khắc nghiệt như bão, mưa lũ và hạn hán. Đây cũng là một yếu tố làm tăng nguy cơ biến đổi khí hậu và tác động nặng nề.

  • Động lực phát triển: Với dân số đông và nền kinh tế đang phát triển, Việt Nam đóng góp một phần lớn vào phát thải khí nhà kính toàn cầu. Bất kỳ thay đổi nhiệt đới nào cũng có thể ảnh hưởng đến Việt Nam và gây ra sự khó khăn trong việc thích ứng và cân nhắc với tình hình biến đổi khí hậu.

Với những lý do trên, Việt Nam đã được dự đoán là một trong số quốc gia chịu tác động nặng nề và cần phải ứng phó hiệu quả với Biến đổi Khí hậu.

Việt Nam đóng góp vào phát thải KNK toàn cầu như thế nào?

Việt Nam đóng góp khoảng 0,1% của GDP, 1% dân số thế giới và chỉ phát thải khoảng 0,4% khí CO2 toàn cầu.

Các lĩnh vực nào đóng góp chính vào phát thải KNK ở Việt Nam?

Theo báo cáo cập nhật hai năm một lần lần đầu tiên của Việt Nam cho công ước khung của LHQ về biến đổi khí hậu (BUR1), tổng lượng phát thải khí nhà kính tại Việt Nam vào năm 2010 là 246,8 triệu tấn CO2 tương đương bao gồm lĩnh vực Sử dụng đất, thay đổi sử dụng đất và lâm nghiệp (LULUCF) và 266 triệu tấn CO2 tương đương không tính LULUCF. Các lĩnh vực năng lượng và nông nghiệp chiếm tỷ trọng lớn nhất trong lượng phát thải khí nhà kính của Việt Nam.

Chiến lược quốc gia về biến đổi khí hậu được phê duyệt khi nào và có những mục tiêu gì?

Chiến lược quốc gia về biến đổi khí hậu đã được phê duyệt theo Quyết định số 2139/QĐ-TTg ngày 05/12/2011. Chiến lược này có bốn mục tiêu cụ thể:

  1. Đảm bảo an ninh lương thực, an ninh năng lượng, an ninh nguồn nước, xóa đói giảm nghèo, bình đẳng giới, an sinh xã hội, nâng cao đời sống, bảo vệ tài nguyên thiên nhiên trong bối cảnh biến đổi khí hậu.
  2. Chuyển đổi từ nền kinh tế với công nghệ lạc hậu thành nền kinh tế thấp Carbon, tăng trưởng xanh trở thành xu hướng chủ đạo trong phát triển bền vững, giảm phát thải CO2 và tăng khả năng hấp thụ CO2.
  3. Nâng cao nhận thức, trách nhiệm và năng lực ứng phó với biến đổi khí hậu của các bên liên quan; phát triển tiềm năng khoa học và công nghệ, chất lượng nguồn nhân lực; hoàn thiện thể chế, chính sách; tận dụng các cơ hội từ biến đổi khí hậu để phát triển kinh tế – xã hội.
  4. Góp phần tích cực với cộng đồng quốc tế trong ứng phó với biến đổi khí hậu.

Chiến lược được bố cục thành 6 phần: Biến đổi khí hậu – thách thức và cơ hội đối với Việt Nam; Quan điểm chiến lược; Tầm nhìn tới năm 2100; Mục tiêu đến 2050; Các nhiệm vụ chiến lược và Tổ chức thực hiện.

Chiến lược cũng đã xác định 10 nhiệm vụ chiến lược, bao gồm các nhóm nhiệm vụ thuộc về thích ứng, giảm nhẹ và điều kiện phù hợp để ứng phó hiệu lực với biến đổi khí hậu.

Kế hoạch hành động quốc gia về biến đổi khí hậu được ban hành khi nào và có bao nhiêu mục tiêu và nhiệm vụ/dự án để thực hiện?

Kế hoạch hành động quốc gia về biến đổi khí hậu trong giai đoạn từ năm 2012 đến 2020 được ban hành theo Quyết định số 1474/QĐ-TTg ngày 05 tháng 10 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ.

Kế hoạch này có 10 mục tiêu với 65 đề án, dự án và nhiệm vụ được chỉ định cho từng Bộ ngành thực hiện và cơ quan phối hợp thực hiện.

Chương trình mục tiêu quốc gia ứng phó với biến đổi khí hậu được ban hành khi nào và gồm những nội dung gì?

Chương trình mục tiêu quốc gia ứng phó với biến đổi khí hậu được ban hành theo Quyết định số 158/2008/QĐ-TTg ngày 02/12/2008. Chương trình gồm 8 mục tiêu chính và 9 nhiệm vụ cơ bản để thực hiện.

Mục tiêu chính của chương trình là đánh giá mức độ tác động của biến đổi khí hậu đối với các lĩnh vực, ngành, địa phương và xây dựng kế hoạch hành động có tính khả thi để ứng phó hiệu quả với biến đổi khí hậu cho từng giai đoạn ngắn hạn và dài hạn, nhằm đảm bảo sự phát triển bền vững của đất nước, tận dụng cơ hội phát triển nền kinh tế theo hướng carbon thấp và tham gia vào nỗ lực giảm nhẹ tác động của biến đổi khí hậu và bảo vệ hệ thống khí hậu Trái đất.

Các nhiệm vụ cơ bản của chương trình bao gồm đánh giá mức độ và tác động của biến đổi khí hậu đối với các lĩnh vực, xây dựng các giải pháp ứng phó với biến đổi khí hậu, nâng cao nhận thức và phát triển nguồn nhân lực, tăng cường hợp tác quốc tế, tích hợp biến đổi khí hậu vào các chiến lược và kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội, xây dựng và triển khai các kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu và xây dựng và triển khai các dự án của chương trình.

Ủy ban Quốc gia về BĐKH được thành lập khi nào và có những chức năng gì?

Ủy ban Quốc gia về Biến đổi Khí hậu được thành lập theo Quyết định số 43/QĐ-TTG ngày 09/1/2012. Ủy ban gồm 22 thành viên, với Chủ tịch là Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Tấn Dũng.

Chức năng chính của Ủy ban là nghiên cứu, đề xuất, tư vấn cho Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ về các phương hướng, giải pháp để giải quyết các hoạt động ứng phó với biến đổi khí hậu quan trọng, mang tính liên ngành, lĩnh vực. Ủy ban giúp Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo, điều hòa và phối hợp giữa các Bộ, cơ quan trực thuộc Chính phủ trong việc giải quyết các vấn đề quan trọng, liên ngành, các chiến lược, chương trình quốc gia về biến đổi khí hậu, chương trình tăng trưởng xanh, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả, chương trình giảm phát thải khí nhà kính thông qua chống mất rừng, suy thoái rừng và các chương trình khác liên quan đến ứng phó biến đổi khí hậu.