Suy luận qui nạp: Tìm hiểu về việc suy luận đúng và không hoàn toàn

thumbnail_giaidapviet
Rate this post

Bạn đã nghe về suy luận qui nạp chưa? Đó là một khái niệm quan trọng mà nhiều người chưa hiểu rõ. Trong bài viết này, chúng ta sẽ tìm hiểu về khái niệm này và hiểu rõ hơn về cách áp dụng nó trong cuộc sống hàng ngày.

Qui nạp không hoàn toàn

Qui nạp không hoàn toàn là loại qui nạp mà chúng ta khẳng định rằng: Tất cả các đối tượng trong một nhóm có tính chất P cụ thể biết một số đối tượng trong nhóm đó cũng có tính chất P. Qui nạp không hoàn toàn được chia thành hai loại: qui nạp thông thường và qui nạp khoa học.

Qui nạp thông thường

Qui nạp thông thường là loại qui nạp không hoàn toàn. Đây là qui nạp mà chúng ta dựa vào việc liệt kê một số trường hợp và nếu nhìn thấy rằng chúng có tính chất P, thì chúng ta kết luận rằng: Tất cả các đối tượng trong nhóm đều có tính chất P.

Ví dụ: Khi chúng ta quan sát một số kim loại như Sắt, Đồng, Chì, Vàng, Bạc, chúng đều có tính chất rắn. Dựa vào nhận xét này, nhiều người đã suy luận và kết luận rằng: “Mọi kim loại đều là chất rắn”.

Tuy nhiên, qui nạp thông thường chỉ dựa trên việc liệt kê đơn giản và không đáng tin cậy, kết luận có thể sai lầm. Ví dụ trên chỉ là một ví dụ, ai cũng biết rằng Thủy ngân là một kim loại nhưng không phải là chất rắn.

Những kinh nghiệm về thời tiết, về trồng trọt của nhân dân ta được đúc rút từ trong cuộc sống hàng nghìn năm. Chẳng hạn như câu: “Nắng tốt dưa, mưa tốt lúa” hay “Chuồn chuồn bay thấp thì mưa, bay cao thì nắng”. Đó chính là kết quả của phép qui nạp thông thường.

Qui nạp khoa học

Qui nạp khoa học khác với qui nạp thông thường ở chỗ, qui nạp khoa học dựa trên sự phân tích, tổng hợp các thuộc tính bản chất và nghiên cứu nguyên nhân tạo ra một hiện tượng để đưa ra kết luận chung đối với các hiện tượng tương tự.

Qui nạp khoa học có độ tin cậy cao hơn qui nạp thông thường. Tuy nhiên, qui nạp khoa học cũng không hoàn toàn chắc chắn. Giá trị của qui nạp khoa học phụ thuộc vào số lượng trường hợp được xem xét, tính ngẫu nhiên của trường hợp và mức độ phù hợp của kết luận với thực tế.

Có nhiều phương pháp qui nạp dựa trên cơ sở mối liên hệ nhân quả của các hiện tượng, và chúng ta sẽ tìm hiểu về một số phương pháp này.

  1. Phương pháp phù hợp:

Phương pháp phù hợp dựa trên quan sát rằng nếu hai hoặc nhiều trường hợp của một hiện tượng chỉ có một sự kiện chung, thì sự kiện chung đó có thể là nguyên nhân của hiện tượng đó.

Ví dụ: Một cô giáo tìm hiểu nguyên nhân dẫn đến hư hỏng ở một số học sinh. Sau khi so sánh, cô giáo nhận thấy những học sinh có cha mẹ làm ăn xa, không quan tâm đến giáo dục con cái đều gặp vấn đề. Từ đó, cô giáo kết luận rằng nguyên nhân chính dẫn đến học sinh hư là thiếu sự quan tâm giáo dục của cha mẹ.

  1. Phương pháp khác biệt:

Phương pháp khác biệt dựa trên quan sát rằng nếu hiện tượng xuất hiện và không xuất hiện trong những trường hợp khác nhau có cùng điều kiện, trừ một điều kiện, thì điều kiện bị loại trừ có thể là nguyên nhân (hoặc một phần nguyên nhân) của hiện tượng.

Ví dụ: Các nhà nghiên cứu chăn nuôi đã thực hiện một thí nghiệm đối chứng để tìm hiểu nguyên nhân khiến heo tăng trọng. Kết quả cho thấy heo được cho thuốc chứa nguyên tố vi lượng và vitamin tăng trọng nhanh hơn so với nhóm heo không được cho thuốc.

  1. Phương pháp cộng biến:

Phương pháp cộng biến dựa trên quan sát rằng nếu một hiện tượng xảy ra hoặc thay đổi, hiện tượng khác cũng xảy ra hoặc thay đổi tương ứng – thì hiện tượng đầu tiên có thể là nguyên nhân của hiện tượng thứ hai.

Ví dụ: Khi nhiệt độ tăng, cột mực thủy ngân trong ống nghiệm cũng tăng lên (do thể tích tăng). Điều này chứng tỏ sự cung cấp nhiệt là nguyên nhân làm tăng cột mực thủy ngân. Và chính qui nạp này đã tạo ra nhiệt kế thủy ngân.

  1. Phương pháp phần dư:

Phương pháp phần dư dựa trên quan sát rằng trong một hiện tượng, phần còn lại của hiện tượng sau khi đã xác định nguyên nhân, sẽ có nguyên nhân khác gây ra.

Ví dụ: Khi phân tích quang phổ, ta thấy một vạch màu vàng tươi không ứng với một nguyên tố hóa học nào đã biết. Sau nghiên cứu, ta nhận thấy rằng một chất khí có màu vàng tươi tương tự như vạch màu vàng trên quang phổ mặt trời. Từ đó, tên chất khí đó được gọi là Hê-li (khí mặt trời).

Để tăng tính tin cậy của qui nạp, chúng ta nên sử dụng kết hợp các phương pháp trên. Chúng tôi hi vọng các bạn đã hiểu hơn về suy luận qui nạp và cách áp dụng nó trong cuộc sống hàng ngày của mình.

Đọc thêm tại Giải Đáp Việt – Tri Thức Cho Người Việt.