Sáng tác bởi Thái Kim Oanh
Nhiều người đã nghe đến hai tiếng “Bát Môn” và cảm thấy hứng thú, giống như khi nhắc đến tài năng của Khổng Minh mà ai cũng ngợi khen. Khổng Minh chính là người sáng tác ra quẻ Bát Môn. Dù có nhiều người khá khó tính nhưng khi học hiểu rõ về quẻ này, ta mới thấy rằng nó dễ hiểu và áp dụng. Trước đây, chỉ một số người chuyên nghiên cứu về quẻ Bát Môn và trở nên nổi tiếng. Tuy nhiên, chúng không chia sẻ tri thức này với bất kỳ ai khác.
Bạn đang xem: Bát Môn Thần Khóa: Bí mật của quẻ Bát Môn và ứng dụng thực tiễn
Có người đã tìm thấy quyển sách về Bát Môn, nhưng gặp khó khăn với các ký tự Hán như chữ Pháp văn, không hiểu ý nghĩa theo ngữ cảnh Việt văn. Hơn nữa, Hán văn còn bí ẩn hơn nữa. Mỗi câu trong bài dài lẻn có ý nghĩa riêng, không phân cách rõ ràng, khiến cho mỗi lần đọc lại có nghĩa khác nhau. Vì vậy, tác giả đã tạo ra tài liệu đầy đủ để bạn hiếu kỳ có thể nắm vững kiến thức này.
Bát Môn Thần Khóa và giờ Âm Lịch
Trong một số môn toán độn, khi muốn xem quẻ, chọn sai giờ Âm Lịch có thể dẫn đến dự đoán sai. Khi chọn ngày và giờ cũng cần lưu ý giờ Âm Lịch. Mỗi ngày đêm được chia thành 12 giờ Âm Lịch. Bắt đầu từ giữa đêm, các giờ lần lượt là: Tý, Sửu, Dần, Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ, Mùi, Thân, Dậu, Tuất, Hợi, mỗi giờ kéo dài 2 tiếng.
Giờ của tháng trước có thể sớm hoặc muộn hơn tháng sau khoảng 10 phút. Đầu tháng 11 bắt đầu vào lúc 0 giờ 10 phút (đầu giờ Ngọ là 12 giờ 10 phút), đầu tháng 12 và tháng 10 bắt đầu vào lúc 0 giờ 20 phút (và giờ Ngọ là 12 giờ 20 phút), đầu tháng 1 và tháng 9 bắt đầu vào lúc 0 giờ 30 phút (và giờ Ngọ là 12 giờ 30 phút), đầu tháng 2 và tháng 8 bắt đầu vào lúc 0 giờ 40 phút (và giờ Ngọ là 12 giờ 40 phút), đầu tháng 3 và tháng 7 bắt đầu vào lúc 0 giờ 50 phút (và giờ Ngọ là 12 giờ 50 phút), tháng 4 và tháng 6 bắt đầu vào lúc 1 giờ (giờ Ngọ là 13 giờ), tháng 5 bắt đầu vào lúc 1 giờ 10 phút (và giờ Ngọ là 13 giờ 10 phút).
Điều quan trọng là bạn phải nhớ từ tháng 11 thì mỗi tháng thêm 10 phút, và từ tháng 5 đến tháng 11 thì mỗi tháng giảm đi 10 phút.
Tương sinh, tương khắc của Ngũ Hành
Xem thêm : Trọng lực là gì? Lấy ví dụ chứng tỏ có trọng lực tác dụng lên một vật
Ngũ hành được tương sinh theo chiều mũi tên như sau: Kim -> Thuỷ -> Mộc -> Hoả -> Thổ -> Kim (khép kín). Ngũ hành cũng có sự tương khắc theo chiều mũi tên như sau: Kim -> Mộc -> Thổ -> Thuỷ -> Hoả -> Kim (khép kín).
Ngũ Hành vượt tương tượng theo mùa
- Mùa xuân: tháng 1 và tháng 2 thuộc Mộc, thì hành Mộc là vượng, Hoả là tướng, Thuỷ là hưu, Kim là tù, Thổ là tử.
- Mùa hạ: tháng 4 thuộc Hoả, thì hành Hoả là vượng, Thổ là tướng, Mộc là hưu, Thuỷ là tù, Kim là tử.
- Mùa thu: tháng 7 và tháng 8 thuộc Kim, thì hành Kim là vượng, Thuỷ là tướng, Thổ là hưu, Hoả là tử, Mộc là tử.
- Mùa đông: tháng 10 và tháng 11 thuộc Thuỷ, thì hành Thuỷ là vượng, Mộc là tướng, Kim là hưu, Thổ là tử, Hoả là tử.
- Tứ quý: tháng 3, tháng 6 và tháng 12 thuộc Thổ, thì hành Thổ là vượng, Kim là tướng, Hoả là hưu, Mộc là tử, Thuỷ là tử. Được vượng tướng và tốt, hưu tầm thường, tử và tù xấu.
Thiên Can, Địa Chi thuộc Ngũ Hành
- Thiên can Giáp, Ất thuộc Mộc.
- Thiên can Bính, Đinh thuộc Hoả.
- Thiên can Mậu, Kỷ thuộc Thổ.
- Thiên can Canh, Tân thuộc Kim.
- Thiên can Nhâm, Quý thuộc Thuỷ.
- Địa chi Hợi, Tý thuộc Thuỷ.
- Địa chi Dần, Mão thuộc Mộc.
- Địa chi Tỵ, Ngọ thuộc Hoả.
- Địa chi Thân, Dậu thuộc Kim.
- Địa chi Thìn, Tuất, Sửu, Mùi thuộc Thổ.
Tam hợp và Lục hợp
Tam hợp: Hợi – Mão – Mùi, Tỵ – Dậu – Sửu, Thân – Tý – Thìn, Dần – Ngọ – Tuất.
Lục hợp: Tý – Sửu, Dần – Hợi, Mão – Tuất, Thìn – Dậu, Tỵ – Thân, Ngọ – Mùi.
Tứ hành xung, lục xung và lục hại
Tứ hành xung: Tý – Ngọ – Mão – Dậu, Thìn – Tuất – Sửu – Mùi, Dần – Thân – Tỵ – Hợi.
Lục xung: Tý – Ngọ, Sửu – Mùi, Dần – Thân, Mão – Dậu, Thìn – Tuất, Tỵ – Hợi.
Lục hại: Tý – Mùi, Sửu – Ngọ, Dần – Tỵ, Mão – Thìn, Hợi – Thân, Tuất – Dậu.
Bát Quái: Càn, Khảm, Cấn, Chấn, Tốn, Ly, Khôn, Đoài
- Càn – Kim: Tây Bắc – Tuất Hợi, tháng 9; 10 sắc trắng, thuộc số 6 (lục càn).
- Khảm – Thuỷ: Chính Bắc – Tý, tháng 11, sắc đen, thuộc số 1 (nhất khảm).
- Cấn – Thổ: Đông Bắc – Sửu Dần, tháng 12, giêng, sắc vàng, thuộc số 8 (bát cấn).
- Chấn – Mộc: Chính Đông – Mão, tháng 2, sắc xanh, thuộc số 3 (tam chấn).
- Tốn – Mộc: Đông Nam – Thìn Tỵ, tháng 3; 4, sắc xanh, số 4 (tứ tốn).
- Ly – Hoả: Chính Nam – Ngọ, tháng 5, sắc đỏ, thuộc số 9 (cửu ly).
- Khôn – Thổ: Tây Nam – Mùi Thân, tháng 6; 7, màu huỳnh, thuộc số 2 (nhì khôn).
- Đoài – Kim: Chính Tây – Dậu, tháng 8, màu trắng, thuộc số 7 (thất đoài).
Cửu Cung Bát Quái: Nhất Khảm, Nhì Khôn, Tam Chấn, Tứ Tốn, Ngũ Trung, Lục Càn, Tất Đoài, Bát Cấn, Cửu Ly Cung
Xem thêm : Những tháng kiêng kỵ không nên cưới trong một năm – Giải Đáp Việt
Cửu Cung Bát Quái bao gồm các cung như sau: Nhất Khảm, Nhì Khôn, Tam Chấn, Tứ Tốn, Ngũ Trung, Lục Càn, Tất Đoài, Bát Cấn, Cửu Ly Cung (Là số của Cửu cung).
Bát Môn Đại Độn Luận
Bát Môn ban đầu là Bát Quái biến ra theo thứ tự khởi hành của từng cung, vị trí tại Khảm và khởi hành là Hưu, Sinh, Thương, Đỗ, Kiển, Tử, Kinh, Khai. Thứ tự như sau: Hưu tại Khảm, Sinh tại Cấn, Thương tại Chấn, Đỗ tại Tốn, Kiển tại Ly, Tử tại Khôn, Kinh tại Đoài, Khai tại Càn. Trình bày Bát Môn để khỏi nhầm lẫn với các quẻ độn khác. Nếu bạn nắm vững can chi, ngũ hành và bát quái, việc đọc Bát Môn sẽ trở nên dễ dàng.
Cách độn quẻ
Cung được thể hiện như hình vẽ như sau:
Hình vẽ 1
Bàn tay được sử dụng để tính độn. Ví dụ, nếu muốn biết ngày đầu tiên của tháng giêng, từ cung Khảm, bạn tính thuận theo chiều kim đồng hồ:
- Mùng 1 tại Khảm.
- Mùng 2 tại Chấn.
- Mùng 3 tại Tốn.
- Mùng 4 tại Ly.
- Mùng 5 tại Khôn.
- Mùng 6 tại Đoài.
- Mùng 7 tại Càn.
- Mùng 8 tại Khảm.
Ví dụ khác, nếu muốn xem quẻ vào ngày mùng 8 tháng giêng vào giờ Thân, bạn bắt đầu từ cung Khảm là giờ Tý, giờ Sửu là cung Cấn, giờ Dần là cung Chấn, đến giờ Thân lại quay trở về cung Hưu. Vì vậy, bạn sử dụng quẻ Hưu để đoán. Nếu bạn quan tâm đến công danh, bạn sẽ xem quẻ Hưu trong bài thơ công danh. Nếu bạn quan tâm đến tài lộc, bạn sẽ xem quẻ Hưu trong bài cầu tài.
Bát Môn Phú Chương: Ứng dụng trong hôn nhân
Cửa Hưu tạo điều kiện cho các bên gặp gỡ và thường xuyên tương tác với nhau. Cửa Sinh mang lại sự phát triển gia đình và tài lộc. Cửa Thương tạo điều kiện cho hòa hợp và hợp nhau. Cửa Đỗ là cửa nam tầm, cửa Kiển là cửa nữ. Cửa Kinh và cửa Khai là tương đối khó phân biệt. Cửa Khai thường phát triển sự thịnh vượng và danh tiếng. Cổng tìm kiếm tài năng và trí tuệ thông qua việc tách bài thơ.
Qua đây, ta có thể thấy rằng Bát Môn có thể ứng dụng rộng rãi cho nhiều mục đích trong cuộc sống hàng ngày. Nếu bạn muốn tìm hiểu sâu về can chi, ngũ hành và bát quái, hãy tham khảo Bát Môn.
Nguồn: Giaidapviet.com
Danh mục: Khám Phá