Hướng dẫn chăm sóc và nuôi dưỡng thỏ ngoại sinh sản

Hướng dẫn kỹ thuật chăm sóc, nuôi dưỡng thỏ ngoại sinh sản | Chi cục chăn nuôi thú y tỉnh Bình Định
Rate this post

Chăn nuôi thỏ là một nghề mang lại thu nhập cao cho những người chăn nuôi. Thịt thỏ có giá trị dinh dưỡng tốt, ít mỡ, dễ tiêu hóa và góp phần làm đa dạng nguồn thực phẩm cho người tiêu dùng. Tuy nhiên, thỏ là một loại vật nuôi có sức đề kháng kém, dễ cảm nhiễm các mầm bệnh và phát triển thành dịch, đặc biệt là trong quá trình sinh sản. Các giống thỏ ngoại chủ yếu hiện nay là thỏ New Zealand và thỏ California.

Giới thiệu về các giống thỏ ngoại

1.1. Giống thỏ New Zealand

Giống thỏ New Zealand

Đặc điểm ngoại hình: Lông dày, màu trắng tuyền, mắt hồng, khối lượng trưởng thành từ 5 – 5.5 kg/con.

Khả năng sinh sản:

  • Tuổi động dục lần đầu: 4 – 4,5 tháng tuổi.
  • Tuổi phối giống lần đầu: 5-6 tháng tuổi.
  • Khối lượng phối giống lần đầu 3-3,2 kg/con.
  • Thỏ đẻ khỏe, mỗi năm 6-7 lứa, mỗi lứa 7-8 con. Khối lượng con sơ sinh 50-60 gam, khối lượng con cai sữa 650-700 gam, khối lượng thỏ lúc 3 tháng tuổi 2,8-3 kg.
  • Tỷ lệ thịt xẻ từ 52-55%.

1.2. Giống thỏ California

Giống thỏ California

Đặc điểm ngoại hình: Thân có màu trắng, thân ngắn hơn thỏ New Zealand. Riêng lông tai, mũi, đôi khi lông đuôi và 4 chân có màu xám đen.

Khả năng sinh sản:

  • Tuổi động dục lần đầu 4 – 4,5 tháng.
  • Tuổi phối giống lần đầu 5 – 6 tháng.
  • Thỏ đẻ 5 – 6 lứa/năm, 6 – 8 con/lứa.
  • Đây là giống thỏ cho thịt, khối lượng trung bình là 4,5 – 5kg/con, tỷ lệ thịt xẻ 55 – 60%.

Nhu cầu dinh dưỡng cho thỏ

Thỏ có khả năng tiêu hoá nhiều chất xơ nên có thể nuôi thỏ bằng các loại cỏ và rau, củ quả, phụ phẩm. Tuy nhiên, để đạt hiệu quả cao trong chăn nuôi thỏ ngoại, cần bổ sung thức ăn tinh hỗn hợp và củ quả.

Chú ý rằng mỗi giai đoạn và định hướng nuôi thì nhu cầu dinh dưỡng cũng khác nhau. Thức ăn cho thỏ phải đảm bảo đủ chất bột đường, chất đạm, chất xơ, vitamin và nước uống.

Chuồng trại nuôi thỏ

Quy cách lồng chuồng phù hợp nhất là ngăn lồng khối hình hộp chữ nhật đặt ngang, thành lồng cao 40-50 cm, dài 90cm, sâu 60 cm, đặt lồng cách mặt đất 50-60 cm. Mỗi ngăn đó có thể nuôi 5-6 con sau cai sữa hoặc 2 con hậu bị giống hoặc 1 con thỏ giống sinh sản.

Đáy lồng chuồng phải có khe hở, lỗ thoát phân, nước tiểu dễ dàng. Nếu làm bằng lưới mắt cáo, ô vuông phải là loại dày 2,5m, lổ lưới rộng 1,25 x 1,25mm.

Máng thức ăn thô phải thiết kế sao cho thỏ tự rút rau, lá, cỏ để ăn, nhưng không cào bới vào đáy lồng hoặc không chui vào dẫm nát.

Máng thức ăn tinh có thể làm bằng vật liệu khác nhau, nhưng miệng phải làm hẹp khoảng 10-12 cm để thỏ không nằm vào máng ăn được, chiều cao của máng 6-8 cm.

Dụng cụ uống nước cần đảm bảo vệ sinh, có thể làm khay nước có kiểu chai dốc ngược, tốt nhất nên đặt hệ thống nước tự động.

Kỹ thuật chăm sóc và nuôi dưỡng thỏ ngoại sinh sản

Để nuôi thỏ ngoại sinh sản mang lại hiệu quả cao, chúng ta cần chú ý thực hiện một số biện pháp sau:

4.1. Kỹ thuật chọn giống

Chọn giống nên dựa trên các nguyên tắc cơ bản. Bạn có thể chọn theo gia đình hoặc theo cá thể.

  • Khi chọn theo gia đình, tránh tình trạng đồng huyết và chọn các tính năng như tỷ lệ thụ thai, số con sơ sinh sống, tiết sữa tốt.
  • Khi chọn theo cá thể, chọn con giống phải khoẻ mạnh, phát triển cân đối.

4.2. Giai đoạn hậu bị và phối giống

Trong giai đoạn này, không nên cho thỏ ăn quá nhiều thức ăn giàu tinh bột để tránh vô sinh tạm thời. Nên bổ sung thức ăn giàu vitamin A, D, E như cà rốt, hạt nảy mầm. Mỗi con thỏ trong ngày có thể được cho ăn 450-500g thức ăn thô xanh, 100-150g củ quả và 50-80g thức ăn tinh hỗn hợp. Nên nhốt riêng con cái và con đực.

Khi thỏ đực 6-7 tháng tuổi và có trọng lượng trên 3kg, và thỏ cái 5 tháng tuổi và có trọng lượng 2,8-3kg, chúng ta có thể tiến hành cho phối giống. Thời gian phối giống chỉ kéo dài từ 15 – 20 giây.

4.3. Giai đoạn thỏ đẻ và nuôi con

Chu kỳ động dục của thỏ trung bình là 14-16 ngày, thời gian động dục kéo dài 3-5 ngày.

Thỏ mang thai 28 – 32 ngày. Trong thời gian này, cần tiến hành nuôi tách riêng thỏ chửa để tránh hiện tượng thỏ đùa giỡn làm động thai. Nên cho thỏ ăn nhiều và đủ các chất dinh dưỡng để nuôi thai và cần bổ sung các loại thức ăn giàu vitamin A, D, E và Protein để dưỡng thai tốt.

Thỏ thường đẻ vào ban đêm, trước khi đẻ có hiện tượng nhổ lông bụng làm ổ, nên lót ổ đẻ với giẻ sạch mềm, cỏ khô… Ổ đẻ được đưa vào lồng trước 2 – 3 ngày trước khi thỏ đẻ. Thỏ mẹ sau khi đẻ khoảng 3-4 ngày là có thể động dục và phối giống. Trong suốt thời gian thỏ đẻ và tiết sữa nuôi con, cần đảm bảo chế độ dinh dưỡng tốt, nước uống đầy đủ.

Thỏ sau khi đẻ có thể tiến hành phối giống lại theo chu kỳ 3 ngày, 10 – 15 ngày hoặc sau khi con tách mẹ được 3 ngày. Tùy theo chu kỳ mà khả năng thụ thai sẽ đạt được ở các mức 30%, 50% và 98%.

4.4. Chăm sóc thỏ con bú mẹ

Thỏ con sơ sinh sau 15 giờ mới bắt đầu bú mẹ. Trong 18 ngày đầu, thỏ con sống và phát triển hoàn toàn bằng sữa mẹ, đây là giai đoạn quyết định tỷ lệ nuôi sống của thỏ con. Thỏ mẹ chỉ cần cho con bú một lần trong ngày đêm là đủ no. Thỏ mẹ có 8-10 vú, nhưng khi đẻ trên 10 con thì tốt nhất chỉ nuôi 7-8 con, có thể san bớt một số con của đàn đông con sang đàn ít con hơn.

Khi thỏ đạt 18-21 ngày tuổi, cần bỏ ổ đẻ và để đàn con ở trong lồng với mẹ để chúng có thể tập ăn thức ăn của thỏ mẹ. Giai đoạn này phải bổ sung các loại thức ăn xanh non để thỏ con tập ăn.

Khoảng ngày thứ 30, có thể bắt đầu cai sữa cho đàn con và tách chúng nuôi riêng.

4.5. Chăm sóc thỏ đực giống

Thỏ đực được chọn làm giống phải đạt đến 6-7 tháng tuổi mới cho phối giống và chỉ cho phối giống đến khoảng 3 năm tuổi.

Thức ăn cho thỏ đực giống phải đảm bảo đủ các chất dinh dưỡng cần thiết như protein, các vitamin A, D, E. Không nên cho thỏ đực ăn quá nhiều thức ăn giàu tinh bột để tránh thỏ đực quá béo và hiệu quả phối giống kém.

Mỗi ngày cần cho thỏ đực giống ăn 500-600g cỏ lá xanh các loại, 200-300g củ quả và 100-150g thức ăn tinh hỗn hợp. Cần phát hiện sớm những con có tính đực kém và loại bỏ kịp thời.

Lồng chuồng thỏ đực phải được cách xa chuồng nuôi thỏ cái để tránh kích thích phản xạ có hại cho con đực.

Một số bệnh thường gặp ở thỏ và cách phòng trị

Thỏ có sức đề kháng cơ thể kém, dễ cảm nhiễm các mầm bệnh và phát triển thành dịch. Để hạn chế tổn thất kinh tế do dịch bệnh, điều rất quan trọng trong chăn nuôi thỏ là tạo ra môi trường tiểu khí hậu chuồng nuôi hợp vệ sinh và tuân thủ nghiêm ngặt các biện pháp vệ sinh phòng bệnh.

Các bệnh thường gặp ở thỏ là bệnh ghẻ, bệnh cầu trùng, bệnh bại huyết… Cần chuẩn đoán và điều trị dựa trên triệu chứng và sử dụng thuốc phù hợp.

Việc chăm sóc và nuôi dưỡng thỏ ngoại sinh sản đòi hỏi kiến thức và kỹ thuật chăm sóc chuyên nghiệp. Tuy nhiên, nếu được thực hiện đúng cách, chăn nuôi thỏ có thể mang lại thu nhập cao cho người chăn nuôi.

Nguồn: Giải Đáp Việt – Tri Thức Cho Người Việt